ĐÁ QUÝ

    NHẬN ĐỊNH CHẤT LƯỢNG ĐÁ MÀU

    1.Giới thiệu

    1.1. Đá quí là gì?

    Đá quy là một loại vật liệu tự nhiên có những thuộc tính đặc biệt để con người có thể sử dụng vào mục đích làm đẹp (trang sức, trang trí hoặc mỹ nghệ).

    Đá quy phong thủy là loại đá quý được sử dụng nhằm mục đích mang lại những điều tốt đẹp hoặc giảm trừ những cái không tốt lành cho người sở hữu nó.

    Trước khi văn hóa ăn mặc ra đời con người đã biết làm đẹp bằng trang sức. Vật liệu làm trang sức đầu tiên là những vật dụng săn có trong thiên nhiên như vỏ sò, vỏ ốc, lông thú, răng thú, xương thú, gỗ, đá...

    Chuỗi bằng vỏ ốc của người Việt cổ thời văn hóa Đông Sơn

                Ngoài chức năng làm đẹp trang sức còn thể hiện sự giàu có, quyền lực đồng thời cũng mang ý nghĩa tâm linh. Tổ tiên loài người tin rằng mang trang sức giúp chông lại những mỗi nguy hiểm, ngăn ngừa cái xấu, giúp chữa khỏi bệnh tật và đem đến hạnh. phúc cho người đeo.

                Trang sức hạt là vật biểu trưng cho bùa hộ đỏ (màu của sự sống và chiến mạng. Trang sức dạng chuỗi hạt là vật Trang sức dạng vòng đá Opal màu thắng). Ngà voi khắc hình con chim. và cá để ngăn chăn cái xấu đồng thời thể hiên sức sống và niềm tin chiến thăng.

    Người theo đạo Thiên chúa tin rằng Hổ phách thấm đẫm sức manh ma thuật giúp cho người sở hữu nó an thần, mang lai những kỵ binh và thơ săn ưa nhiều chiến tích nên rất được chuộng.

    Đến khoảng 7000 năm trước Công nguyên con người đã luyện được hợp kim đồng đánh dấu sư ra đời của trang sức băng kim loại.

    Người Việt cố đeo trang sức bằng bạc như một cái bùa để giữ hồn, kỵ gió và đuối tả ma.

    Ngày nay con người đeo trang sức phần lớn là đề làm đẹp, bên cạnh đón nhiều người đeo trang sức để biểu hiện tôn giáo, địa vị, sự giâu có và cả tâm linh nhố kiế hướng đeo trang sức đá quý theo phong thủy.

    Dựa theo tháng sinh, tuổi (mạng) kết hợp với nghê nghiệp và giới tính sẽ chon lựa đeo loại nữ trang đá quý phủ hợp để đạt được những điều mình mong muốn,

    Đá quý không những được dùng trong trang sức đá quý phong thủy mà còn dùng dưới dạng đá phong thủy. Trào lưu hiện nay là dùng các loại đá phong thủy bố trí ở các vị trí phù hợp để mang đến tài lộc, danh vọng, cãi thiên mối quan hệ, hòa nhập mối trường, phòng ngừa bệnh tật..

    1.2. Các tiêu chuần xác định đá quý

    1.2.1. Đẹp:

                -Đẹp là tiêu chuẩn đầu tiên của đá quý, quyết định sự hấp dẫn và giá trị của nó.- Tiêu chuần này được quy định bởi:

                - Màu sắc (color): màu càng tươi, càng đậm thì viên đá càng đẹp, giá trị càng cao. Ruby, Sapphire, Emerald, Cẩm thạch….là những loại đá quý có màu hấp dẫn nhất.

                - Độ trong suốt (transparency): đá càng trong suốt thì giá trị càng cao.

    • Độ bóng (luster): đá quý có độ phản chiếu càng cao thì càng lỗi cuốn con người. Ngọc trai được ưa chuộng do có độ bóng sáng cao.

    Ngọc trai

    • Độ lắp lánh (brilliance): đá quý có độ lấp lánh càng cao thì càng có giá trị đó người ta mài đá quý có nhiều giác để tăng độ lấp lánh của viên đá.

    • Đô tán sắc (lửa) (dispersion): một sô loại đá quý có ánh lửa mạnh làm giá trị viên đá. Kim cương là ví dụ điên hình vê đá quý có ánh lửa

    Ngoài ra một số loại đá quý tuy không có màu sắc hấp dẫn, không trong suốt... nhưng lại có những tính chất đặc biệt cũng lôi cuốn thị hiếu con người. Ví dụ như Opal có hiệu ứng óng ánh ngũ sắc (play-of-color), Ruby có hiện tượng sao (star). Thank . có hiện tượng mắt mèo (cat's-eye), mắt cọp (tiger's-eye).

    1.2.2. Bền

    Độ bến giúp cho đá quý chống lại sự mài mòn, rạn nứt đồng thời giữ viên đá được bóng sáng trong quá trình sử dụng. Tiêu chuẩn độ bền được thể hiên ở:

    Độ cứng (bên cơ học): Đá quý càng cứng thì càng bền về mặt cơ học, ít khả năng bị vỡ, sứt mẻ hoặc trấy xước. Thông thường đá được xếp vào loại đá quý phải có độ cứng từ 7 trở lên (theo thang đô cứng tương đối Moh's). Tuy nhiên cũng có các ngoại lệ như Ngọc trai, Ngọc ốc... có đô cứng nhỏ hơn 7 nhưng vẫn được xếp vào đá quý do được con người ưa chuộng.

    Độ dai: một số loại đá quý tuy có đô cứng không cao nhưng lại rất dai do có cấu trúc bên trong dạng sợi, bó. Đô dai giún cho đá quý bền vững hơn, ví dụ: Câm thạch do có cầu trúc bên trong dang sơi hó nên dai bền vững, khi rơi khó vỡ hơn Mã não có cấu trúc vô định hình.

    Bên vững về măt hóa học: ngoài bền vũng cơ học, đá quý còn phải có khả năng chịu đựng được tác động của các loại hóa chất (nhất là axit) thường gặp,

    Ngoài ra đá quý cũng phải chịu được tác dụng của nhiệt độ, nhất là nhiệt độ cao.

    1.2.3. Hiếm

    Đá quý càng hiểm gặp trong thiên nhiên thì giá trị càng cao. Ví dụ như Ngọc ốc tuy có độ cứng thấp, khó bảo quản khi đeo nhưng giá bán rất cao do rất hiếm gặp trong thiên nhiên.

    1.3. Các thuật ngữ đá quý

    1.3.1. Đá quý tư nhiên (natural gemstones): Là các loại đá được hình thành trong thiên nhiên.

    Mắt cọp tự nhiên

    Mắt mèo tự nhiên

    1.3.2. Đá tổng hợp (synthetic stones)

    Đá tổng hợp là sản phẩm do con người tạo ra. Đá tổng hợp có đầy đủ các tính chất (vật lý, hóa học, quang học...) giống như đá quý tự nhiên. Những loại đá tổng hợp phố biến trên thị trường hiên có là Ruby tổng hợp, Sapphire tổng hợp, Thạch anh tồng hợp...

    Sapphire Synthetic

    1.3.3. Đá thay thế (Imitation hoặc Simultants)

    Đá thay thế có thể là sản phẩm do con người tạo ra hoặc các loại đá quý tự nhiên. Đá thay thế tuy có vẻ bên ngoài gần giống đá quý tự nhiên nhưng chúng không có các tính chất giống như đá quý tự nhiên. Ví dụ như Spinel thiên nhiên thay thế Ruby, Thủy tinh tổng hợp thay thế Cấm thạch...

     

    Moissanite thay thế Kim Cương

    Cubic Zirconia thay thế Kim Cương

    1.3.4. Đá xử lý (Treated stones)

    Đá xử lý là các đá tự nhiên được con người xử lý băng các phương phánp nhau nhằm nâng cấp chất lượng của chúng. Những phương pháp thường dùng là xử lý nhiệt, chiếu xạ, tấy và nhuộm màu...

    Đá Mã não nhuộm màu

    1.3.5. Đá ghép: ghép đôi, ghép ba (gemstone doublets, gemstone triplets)

    Là sản phẩm được ghép một cách nhân tạo từ hai hoặc ba thành phần khác nhau. thường là gắn keo. Thành phần ghép có thể là đá quý tự nhiên, tổng hợp hoặc đá thay thế.

    1.4. Phân loại đá quý

    Dựa vào tính chất vật lý và thực tiền sử dụng, người ta chia đá quý làm hai loại:

    • Đá quý thực sự: Kim cương, Ruby, Sapphire và Emerald.
    • Đá bán quý: tất cả các đá quý còn lại.

    1.5. Nguồn gốc hình thành đá quý

    Đá quý tự nhiên được hình thành từ những vật chất trong lòng đất trái qua các quá trình biển đổi tự nhiên (biến đổi địa chất như trầm tích, magma và biến chất). Đá quý xếp vào loại nguồn gốc vô cơ được biết như Diamond, Ruby, Sapphire, Emerald, Topaz...

    Ngoài ra, đá quý tự nhiên còn được sinh thành do hai loài động vật: xương sống và thân mềm. Đá quý này xếp vào loại nguồn gốc hữu cơ gồm các loại:

    Đá quý do động vật có xương sống tạo thành:

    Cobra Pearl: ngọc do rắn.

    Elephant Pearl: ngọc do voi (ngà).

    Whale Pearl: ngọc do cá heo,

    Boar Pearl: ngọc do heo, tê giác.

    Stag Pearl: ngọc do hươu.

                           Fish Pearl: ngọc do các loại cá,

     Đá quý do động vật thân mềm tạo

                            Oyster Pearl: ngọc do hàu.

                            Abolone Pearl: ngọc do bào ngư.

                            Scallop Pearl: ngọc do sò điệp.

                            Conch Pearl: ngọc do ốc xà cừ.

                            Coral: san hô.

    Melo Melo Pearl: ngọc do ốc Melo.

                            Pearl: ngọc trai.

    CHƯƠNG 2: CÁC TÍNH CHÁT ĐÁ QUÝ

     2.1. Độ cứng

    Độ cứng là khả năng chống lại tác động cơ học bên ngoài của viên đá. Các loại đá quý khác nhau có độ cứng khác nhau. Đế giám định đá quý người ta chủ yếu dựa vào phương pháp độ cứng tương đổi. Phương pháp này dựa trên khá năng của viên đá cứng để lại vết vạch trên bề mặt của vật liệu mềm hơn. Độ cứng tương đối được xác định theo thang Moh's gồm 10 cấp từ 1 đến 10.

    2.2. Tỷ trọng

    Tỷ trọng khoáng vật là một trong những đặc điểm để xác định loại đá quý.

    Thông thường tỷ trọng được chia làm ba loại:

    • Loại nhẹ: 2,5
    • Loại trung bình: 2,5 – 4
    • Loại nhẹ: 4

    Đa phần đá quý thuộc tỷ trọng trung bình.

    2.3. Chiết suất:

    Đá quý được chia làm hai loại:

    Đá quý có một chiết suất: Spinel (1.718)

    Đá quý có hai chiết suất: Ruby (1.762-1.770)

    2.4. Khúc xạ kép (nhân đôi)

    Đổi với loại đá quý có hai chiết suất, khi quan sát các giác của mặt đáy sẽ có hiện tượng nhân đôi hình ảnh. Độ lưỡng chiết càng cao thì hiện tượng nhân đôi càng

    2.5. Độ trong suốt:

    Là khả năng truyền ánh sáng qua viên đá, chia làm ba nhóm:

    Trong suốt: ánh sáng xuyên thấu hết viên đá. Ta có thể thấy rõ bên trong của viên đá. Ví dụ: Topaz, Aquamarine...

    Bán trong suốt: ánh sáng không xuyên thấu hết viên đá.

    Đục: không cho một tí ánh sáng nào đi qua. Ví dụ: Cấm thạch....

    2.6. Cấu trúc tinh thể

    Trong thiên nhiên một khoáng chất khi chuyển đổi từ dạng lỏng sang dạng rắn sẽ tuân theo trình tự kết tinh. Sự kết tinh đá quý trải qua hai giai đoan: hình thành mầm tinh thể và phát triễn tinh thể. Tạo mầm tinh thể là bước mà các chất lỏng tập hợp lại thành cụm.

    Như vậy trong thiên nhiên các khoáng chất tổn tại ở ba dang: vô định hình (đang tạo mầm kết tinh), vi tinh thể (hình thành các mầm tinh thể rất nhỏ) và tinh thể (đã kết tinh thành tinh thể hoàn chỉnh).

    Hình dạng đá quý kết tinh phu thuộc vào thành phần hóa học của khoáng chất áp suất và nhiệt độ môi trường xung quanh.

    Có bảy hình dạng kết tinh cơ bản của đá quý trong tự nhiên

     

    2.7. Màu đá quý

    Đối với đá màu, màu sắc là chỉ tiêu quan trọng nhất, quyết định giá trị của viên đá. Nói chung màu càng hiếm thì giá trị càng cao, và thường thì màu hiếm gặp là những màu đẹp nhất của đá quý. Chỉ màu sắc đẹp thôi chưa đủ, viên đá quý còn cần phải có màu phân bố đều trong cả viên đá.

    Để đánh giá màu của viên đá người ta dựa trên ba tiêu chuân:

    Gam màu (hue): là các màu cơ bản như đỏ, cam, vàng, lục, lam, tím, trắng....

    Tông màu (tone): là độ đậm nhạt hoặc sáng tối của viên đá. Đá càng đâm màu thì giá trị càng cao.

    Cường độ màu: là độ tươi xin của đá. Màu đá càng tươi thì giá trị càng cao.

     

    2.8. Đa sắc

    Là hiên tương thay đổi sắc màu khi ta nhìn theo các phương khác nhau. Chỉ một số loại đá có tính đa sắc. Ví dụ như Ruby có màu đỏ đậm nhưng khi ta thay đôi hướng quan sát thì lai có màu đỏ nhat hơn.

    Liên quan đến đa sắc ta cần phân biệt với hiện tượng đổi màu và nhiều màu:

    Hiện tượng đối màu (color change): là hiên tương đá quý có màu khác nhau đổi với các nguồn sáng khác nhau. Ví dụ như đá Alexandrit xem ở ánh sáng ban ngày thì có màu xanh lá cây nhưng khi xem dưới đèn điên dây tóc thì có màu đỏ.

    Hiện tượng nhiêu màu (multicoloration): là hiên tượng trong viên đá có các

    mau khác nhau. Ví dụ như tourmaline có hai màu xanh và vàng hoặc xanh và đỏ.

    2.9. Tính phát quang

    Trong giám định người ta thường dùng đèn cực tím để xem tính phát quang đá quý. Ví dụ như Ruby thiên nhiên thường cho phát quang màu đỏ dưới đèn cực tím (bước sóng dài 366nm).

    CHƯƠNG 3: Ý NGHĨA CỦA ĐÁ QUÝ

    CHƯƠNG 4: TÁC DỤNG CỦA ĐÁ QUÝ

     4.1 Chỉ số năng lượng cơ thế con người

    Chỉ số nàng lượng cơ thể sẽ ảnh hưởng đến tâm tính và thế trang sức khóe con người. Chỉ số năng lượng càng cao thì cơ thể càng ổn định, khỏe mạnh, tâm trí được khai thông, tình thần mình mần và sáng suốt hơn. Tiến sĩ bác sỹ y khoa thần kinh nôi tiếng David R. Hawkins ở Mỹ đã đo lường được các chỉ số năng lượng cơ thê thông qua các biểu hiện trạng thái khác nhau của con người. Kết quả đo lường công bộ trong “lý thuyết cấp bậc năng lượng” bao gồm hai loại cấp bậc: cấp bậc năng lượng cao (đại diện cho tâm tính “tốt") và cấp bậc năng lương thấp (đại diện cho tâm tính “không tổt") như sau:

    1. Khai trí, chính đao: 700 ~ 1.000
    2. Điềm tĩnh, thanh thản: 600
    3. Vui vẻ, an nhàn: 540
    4. Yêu thương, kính trọng: 500
    5. Lý tính, thấu hiểu: 400
    6. Khoan dung, độ lượng: 350
    7. Lạc quan, hy vọng: 310
    8. Tin cậy: 250
    9. Can đảm, thắng thắn: 200
    10. Tự cao, khinh thường: 175
    11. Ghét, thù hận: 150
    12. Dục vọng, chiếm hữu: 125
    13. Lo lắng, sợ hãi: 100
    14. Đau buồn, hối tiếc: 75
    15. Thờ ơ, tuyệt vọng: 50
    16. Phạm tội, la mắng: 30
    17. Xấu hổ, nhục nhã: 20

    Người ở cấp độ dưới 10 thường thuộc trạng thái không khóe mạnh, mặc các bệnh mãn tinh hoặc bệnh năng. Cơ thể ở cấp độ dưới 10 rất cần bộ sung năng lượng đề nâng cấp năng lượng lên tầng cao giúp cơ thể cân bằng và khỏe mạnh. "Ly thuyết cấp bậc năng lượng” được nhanh chóng ứng dụng vào lĩnh vực y học sức khóc ở Mỹ, Châu Âu, Nga, v.y... để sản xuất các máy kiểm tra sức Thiết bị tế này sử dụng công nghệ đo lường năng lượng cơ thể để chuẩn đoán sứch khỏe toàn diện giúp thực hiện việc kiểm tra sức khỏe trong thời gian nhanh chóng và khôn tác dụng phụ. Đặc biệt, việc sử dụng năng lượng phát ra từ đá quý để bộ cấp nâng năng lượng cơ thể.... đã trở nên phổ biến ở khắp nơi trên thể giới.

    4.2 Tác dụng diêu kỳ của đá quý với sức khỏe

    Từ 3.500 – 3.000 trước Công nguyên, các bậc vua chúa Ai Cập cô đại đã dùng Đá quý như một vật tượng trưng cho sức mạnh và quyên lực, họ mang đá quý bên người với niềm tin chúng sẽ giúp mình trở nên thông thái hơn. Thậm chí, họ dùng đá quý như những tẩm bùa để bào vệ bản thân. Đá quý không chỉ dành cho người sống mà người xưa tin rằng chôn nhiều châu báu theo người chết sẽ giúp giữ vững sự giầu có, quyển lực và nhan sắc khi hồi sinh. Châu báu được chôn nhiều nhất vào thời các triều đại Pharaon (Ai Cập). Ngày nay, những viên đá quý thiên nhiên còn được sử dụng như 1 “Phương Thuốc” chữa bệnh, điều chỉnh sự mất cân bằng trong cơ thề và tạo năng lượng dương tích cực cho vạn vật. Việc sử dụng đá quý phát ra năng lượng bổ cấp năng lượng cho cơ thể như liệu pháp cho việc chữa bệnh, trị liệu, massage, thanh lọc cơ thể, ... đã trở nên phố biến ở khắp nơi trên thể giới. Để tìm hiểu cụ thể năng lượng phát ra từ đá quý, đầu tiên phải kế đến mối quan hệ giữa “đá quý và năng lượng".

    Con người, đá quý và vạn vật đều tôn tại ở dạng vật chất nên có khà năng hấp thu năng lượng và phát ra năng lượng. Tôn tại trong lòng đất hàng triệu năm, đá quý được hấp thu năng lượng cao nhất trong các loại vật chất thiền nhiên. Việc hấp thu năng lượng rất cao bên trong lòng đất giúp cầu trúc đá quý được nén chặt với mật độ cao tạo nên độ bến vô cùng cứng chắc. Đá quý càng cứng chắc thì năng lượng tích trừ bên trong đá quý càng nhiếu, càng có giá trị. Khi tổn tại trên mặt đất, các loại đá quý thiên nhiên đều có sự dao động với tần số trên 300.000 lần/s. Trong quá trình dao đồng như thế, chúng phát ra năng lượng hóa giải các sóng hại và làm ổn định song sinh học.

    của cơ thế, giúp cơ thể duy trì năng lượng ở cấp bậc cao, giữ vững trạng thái hoạt bát và khỏe mạnh. Sự dao động tinh thể với tần số càng cao sẽ phát ra càng nhiều năng lượng càng tốt cho sức khỏe con người.

    Bên cạnh đó, các khoáng chất trong đá quý cũng là nguồn được liệu rất tốt cho sức khỏc và sắc đẹp.

    4.3 Tác dụng của đá quý trong phong thủy:

    Trong phong thủy ngày nay, con người ưa chuộng dùng các chất liệu tự nhiên có năng lượng và dương khí mạnh để giúp trợ vân cho bản thân. Đá quý là lựa chọn hàng đầu trong các loại vật chất tự nhiên do tích trữ năng lượng rất cao từ các nguốn:

    -Năng lượng màu sắc: đại diên cho ngũ hành Kim-Mộc Thủy-Hóa-Thổ. Các hành này có thể bổ mệnh, bổ khuyết cho bạn, giúp ngũ hành của bản thân trở nên cân bằng, từ đó sinh ra may mắn.

    -Năng lượng kết cấu: đá quý hấp thu nguồn năng lượng dương cực mạnh từ trong lòng đất và không mất đi khi khai thác.

    Các năng lượng này tác động lên chúng ta, giúp vận khí thay đổi, xua tan những

    năng lượng xấu, thu hút năng lượng tốt, giúp phong thủy trong môi trường xung quanh và vân khí bản thân trở nên tốt hơn.

    -Năng lương tâm linh: điều này đã được kiểm chứng qua nhiều thế ký, con người đã biết sử dụng đá quý trong các hoạt động tâm linh.

    + Qua cầu tiên tri ở phương Tây.

    + Đá phong thủy ở Châu Á.

    + Đá thanh tẩy trong cách trải bài Taro

    Năng lượng đá quý tác động sâu vào thế giới tâm linh, kết nối con người, có ích cho việc thiền định.

    CHƯƠNG 5. CÁC PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP ĐÁ QUÝ VÀ ĐẶC ĐIỂM NHẬN DẠNG

    5.1. Phương pháp đốt chảy (Verneuil)

    Phương pháp này được chế tạo thành công năm 1902 do giáo sư tiến sĩ hóa học Auguste Victor Louis Verneuil (Pháp). Quy trình nuôi được tiến hành như sau:

    Sơ đồ thiết bị nuôi bằng phương pháp Verneuil

    Dùng bột nuôi thích hợp và một lượng nhỏ chất tạo màu. Ví dụ tổng hợp Ruby người ta dùng bột nhôm oxit (Al203) và một lượng nhỏ hơn 1% bột crom oxit (Cr203).

    Bột nuôi được đổ vào buồng cấp nhiên liệu. Chúng được rơi xuống vào buồng đốt đều đặn theo nhịp đập của búa gõ. Buồng đốt đạt đến nhiệt độ tan chảy được bột nuôi (buồng đốt để tổng hợp Ruby có nhiệt độ vào khoảng 2200°C). Bột nuôi sau khi tan chảy sẽ rơi lên bề mặt giá đỡ bằng gốm sứ được đặc ở khu vực có nhiệt độ thấp hơn. Trên giá đỡ này sẽ dần dần kết tinh sản phẩm. Giá đỡ sẽ tiếp tục được hạ xuống dần dần bởi sự vận hành của tay quay sao cho phần trên của sản phẩm vừa được kết tinh luôn năm ở nhiệt độ tan chảy và phần dưới của sản phẩm thì ở phầncó nhiệt đô thấp hơn để không bị tan chảy trở lai.

    Thông thường thời gian quy trình nuôi theo phương nhán Verneuil kéo dài từ 28 đến 6g là có thể cho ra sản phẩm tối thiểu có đường kính 6mm, dài 2.5cm và nặng 15ct.

    5.2. Phương pháp kéo (Crochralski)

    Phương pháp này do Crochralski đề xướng năm 1918 để sản xuất những viên đá tổng hợp có độ tỉnh khiết và hoàn hảo cao vừa dùng trong trang sức đá quý, vừa dùng trong công nghiệp. Quy trình tiến hành như sau:

    Nồi được làm bằng kim loại Iridum quý, có độ nóng chảy rất cao. Bột nuôi Nồi nuôi được làm bằng kim loại Iridum quý có độ nóng chảy được làm nóng chảy trong nồi nuôi. Người ta găn một mầm tinh thế có chiều dài vài mm vào thanh. Nhúng thanh được gằn mầm tinh thể chạm vào bể mặt khối nóng chảy của nổia nuôi. Người ta quay và nâng dần thanh này lên với tốc độ thích hợp (30 vòng/ phút). Bột nuôi sẽ kết tinh theo tinh thể mầm và mọc dần về phía dưới đồng thời với việc nó được kéo dần ra khỏi dung thể. Nồi nuôi xoay ngược chiều với chiều xoay của thanh trong quá trình nuôi,

    Trung bình một giờ có thể nuôi được tinh thể có đường kính 11cm và chiều dài từ 6 đến 25mm. Quá trình nuôi có thể kéo dài trong 25 giờ.

    5.3. Phương pháp dùng chất hạ nhiệt (Flux-growth)

    Nỗi nuôi được làm bằng Platin. Bột nuôi được hòa ít chất phụ gia Flux (pho ... lượng nhỏ B2O3). Chất phụ gia Flux có tác dụng làm hạ nhiệt độ nóng chảy của bốt nuới (như bột nuôi tỉnh thể Ruby nóng chảy ở nhiệt độ 2050°C khi có chất phụ gia Flux sẽ hạ xuống 1300°C). Khi lượng bột nuôi ở thể nóng lỏng đã đủ, chúng được trộn đều trong nổi tạo thành dung dịch và dung dịch này được hạ nhiệt độ đến nhiệt kết tinh của sản phẩm. Việc kết tinh bắt đầu từ từ ở phần lạnh trước, tinh thể bắt đầu kết tinh và phát triển trên tinh thể mầm (tinh thể mầm kích thước vài mm đã đặt săn trong nổi nuôi). Quá trình nuôi có thể kéo dài vài tháng. Sản phẩm đạt 2kg đến 22.5 kg.

    Sơ đồ thiết bị nuôi dùng chất hạ nhiệt

    5.4. Phương pháp thủy nhiệt (Hydrothemal).

    Dùng nổi áp lực có áp suất có thể lên đến 1700 đến 3000 atm được đốt nóng ở bên dưới với nhiệt độ khoảng 400°C. Dưới áp suất cao và nhiệt độ tương đối cao bột uôi kèm với các chất khoáng hóa (NaOH, Na2CO3) sẽ dễ dàng hòa tan trong dung dịch nước

    cho đến khi đạt đến dung dịch quá bảo hòa. Dung dịch này được các dòng đối lưu vân chuyên lên phia trên và kết tủa trên các mầm tinh thể được treo bằng sợi dây bạc.

    Tốc độ lớn của tình thể theo phương pháp này rất chậm chỉ khoảng 0,05-0.25 mm ngày. Tuy nhiên tinh thể có đặc điểm khá giống tự nhiên nên giá thành rất cao,

    Sơ đồ thiết bị nuôi bằng phương pháp thủy nhiệt

    CHƯƠNG 6: KỸ THUẬT GIÁM ĐỊNH ĐÁ MÀU TRONG KINH DOANH

    6.1. QUARTZ (SiO2): THẠCH ANH.

    Nguồn gốc: Brazin, Uruguay, Nga, Zambia, An độ, Sri Lanka M.Madagasca, Afghanistan.

    Độ cứng: 7. Tỷ trọng: 2,65 – 2.66. Độ tán sắc: 0,013.

    Chiết suất: 1,544 – 1,553 (hai chiết suất). Độ lưỡng chiết: 0,009.

    6.1.1 Amethyst ( Thạch anh tím)

    Màu sắc: tím

    Đá sinh nhật: tháng 2

    Tuổi (mệnh): hóa (tương hợp) và thổ (tương sinh)

    Có tác dụng vượt trội cho cung Hoàng đạo Song ngư (19/02 – 20/03)

    Tên gọi Amethyst bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cố đại amethystos có nghĩa là không say. Đây là loại đá rất được các chiến binh Hy lạp cổ đại ưa chuộng. Chính sắc tím lung linh huyền bí giúp cho người sở hữu được hộ thể như chống say khi uống rượu, trừ tả, ngăn chặn kẻ thù cũng như những tâm địa xấu... Màu tím có năng lượng cao nhất trong các sắc màu tự nhiên nên năng lượng thạch anh tím phát ra là cao nhất trong các loại thạch anh. Nguồn năng lượng dương tích cực của thạch anh tím giúp tiêu trừ những năng lượng âm, tiêu cực xung quanh. Giới văn phòng thường đặt trên bàn làm việc thạch anh tím dạng tinh thể để giúp tránh được những complain của khách hàng, xóa tan những ý đổ, tâm địa xấu trong môi trường xung quanh. Ngoài ra Amethyst còn giúp cho trẻ thơ có giấc ngủ an lành.

    Phạm vi màu Amethyst

    Obsidian: Volcanic Glass

    6.1.2 Citrin (Thạch anh vàng)

    Màu sắc: vàng.

    Đá sinh nhật: tháng 11

    Tuổi (mệnh): kim (tương hợp) và thủy (tương sinh)

    Có tác dụng hơn với người thuộc cung Cự Giải (22/06 – 22/07) và cung Sư. Từ (23/07-22/08).

    Tên Citrine bắt nguồn từ tiếng Latin Citron (loại quả chanh màu vàng) sau này được chuyển thể ngôn ngữ hàn lâm Anh - Pháp là Citrine. Màu vàng của Citrine như màu tia năng của mặt trời chứa đựng nguồn năng lượng vô biên tỏa sáng cho vạn vật nên tượng trưng cho cho sự phồn thịnh, óc sáng tạo, trí tuệ minh mẫn, lòng qu ng đại... chính vì thể được làm biểu tượng cho giới doanh nhân thành đạt. Người ta tin rằng sở hữu đá Citrine giúp công việc hưng thịnh, hấp thu nguồn năng lượng dương khí tích cực giúp hanh thông mọi vấn để. Ngoài ra. Citrine còn giúp máu huyết lưu thông, tăng sức để kháng cơ thể, tăng cường trí nhớ vàs sự tự tin, sáng suốt, lạc quan.

    Trong giao dịch người thuộc mệnh Kim hoặc Thủy nên sở hữu đá Citrine tóc (Thạch anh tóc vàng) sẽ giúp nhanh chóng ký hợp đồng cũng như gắn kết bền vững với đối tác.

    Phạm vi màu Citrine

     

    6.1.3. Volcanic glass (Thủy tinh núi lửa) (SiO2)

    Volcanic glass là sản phẩm vô định hình (không kết tinh) của magma nguội nhanh . Giống như tất cả các loại thủy tinh , nó là một trạng thái vật chất trung gian giữa mảng tinh thể được đóng gói chặt chẽ, có trật tự cao và mảng chất lỏng rất mất trật tự .

    Thủy tinh núi lửa có thể đề cập đến vật liệu xen kẽ hoặc macma trong đá núi lửa Aphanitic (hạt mịn) hoặc bất kỳ loại đá lửa thủy tinh nào.

    Các loại kính núi lửa khác bao gồm:

    Đá bọt , được coi là thủy tinh vì nó không có cấu trúc tinh thể.

    Nước mắt Apache , một loại hắc diện thạch có nốt sần.

    Tachylite (cũng được đánh vần là tachylyte), một loại thủy tinh bazan có hàm lượng silic tương đối thấp.

    Sideromelane , một dạng tachylyte ít phổ biến hơn.

    Palagonite , một sản phẩm biến tính của thủy tinh bazan. 

    Hyaloclastite , một loại đá breccia ngậm nước giống như tuff của sideromelane và palagonite.

    Tóc , sợi hoặc sợi thủy tinh núi lửa của Pele , thường là đá bazan.

    Nước mắt của Pele , những giọt thủy tinh núi lửa giống như nước mắt, thường là đá bazan.

    Limu o Pele (rong biển Pele), dạng tấm và vảy mỏng có màu xanh nâu đến thủy tinh núi lửa gần như trong, thường là đá bazan.

    Obsidian: Volcanic Glass

    6.1.4. Agate (Mã não) (SiO2.H2O)

    Mã não là silic có dạng nhiều vi tinh thể và chúng có thể liên kết với nhau thàn những vòng tròn đồng tâm tạo nên một năng lượng kích thích sự vận hành. Chính vì thể mã não sẽ giúp cho các đồng nghiệp chung sức gắn bó với nhau, giúp cho người sở hữa rộng mở dễ dàng hòa nhập với những ý niệm mới, sáng tạo mới.

    6.1.5. Opal ngũ sắc (SiO2.nH2O)

    Opal từ lâu đã được biết đến và sử dụng trong việc trang trí các đền đài và cung điện.

    Bên cạnh đó, một khối lượng lớn Opal cũng được dùng làm đồ trang sức. Trang sức đá opal có giá trị cao, thậm chí còn quý hơn cả kim cương và hồng ngọc.

    Opal là biểu tượng của chòm sao Thiên Bình trong cung hoàng đạo.

    6.2. NHÓM CORUNDUM (RUBY, SAPPHIRE) ALO3

    Corumdum được chia làm hai loại theo sắc màu: Ruby (màu đỏ) và Sapphire (tất cả các mẫu còn lại).

    Hệ kết tinh: ba phương kép.

    Độ cứng: 9.

    Độ tán sắc: 0,018.

    Chiết suất: 1,762 – 1,770 (hai chiết suất).

    Độ lưỡng chiết: 0,008.

    6.2.1.RUBY   (kết nối với bài Ruby)

    Màu đỏ

    Đá sinh: tháng 7

    Tuổi (mệnh): hỏa (tương hợp), thổ (tương sinh)

    Cung Bạch dương (21/03 – 20/04), Cung Thiên Yết (23/10 – 21/1)

    Nguồn gốc: Lục Yên (Việt Nam), Myanma,Mozambique, Châu Phi.

    Ruby là vua của đá quý. Tên Ruby bắt nguốn từ tiếng Latin Ruber có nghĩa là màm đo, màu đo của Ruby tượng trưng cho mặt trời thê hiện nguôn năng lượng phát đat vô biên, giúp những ước muốn của người sở hữu trở nên hiện thực nên là loại đá dành cho giới kinh doanh thành đạt. Những viên có hiện tượng sao có nguôn năng lượng hội tụ các khí dương vào trong viên đá chính vì thế các thuộc cấp thường cống nạp những viên ruby sao với mong muốn cấp trên năm giữ thật nhiều quyền lực và chia sẽ cho mình. Sắc đó thắm nồng nàn của Ruby còn đặc trưng cho sự nồng cháy, nhiệt huyết tượng trưng cho ước muốn khát khao, sức sống mãnh liệt, tình yêu cuồng nhiệt nên thời cổ đại được dùng làm bùa yêu. Ruby là lựa chọn lý tướng cho nhẫn đính hôn nam.

     

    6.2.2. SAPPHIRE   (kết nối với bài sapphire)

    6.2.2.1.Sapphire xanh dương

    Màu xanh dương

    Đá sinh: tháng 9

    Tuổi (mệnh): thủy (tương hợp), mộc (tương sinh)

    Ki niệm 5 năm và 45 năm ngày cưới

    Nguồn gốc: Kashmir (Ấn Độ), Myanma, Việt Nam (Di Linh, Gia Nghĩa, Lục Yên), Sri Lanka, Úc.

    6.2.2.2.Sapphire vàng

    Màu vàng

    Tuổi (mệnh): kim (tương hợp), thủy (tương sinh)

    Nguồn góc: Phan Thiết (Việt Nam). Thái Lan. Sri Lanka. Úc, Châu Phi

     6.2.2.3.Sapphire lục, lục lam

    Màu lục

    Tuổi (mệnh): mộc (tương hợp), hỏa (tương sinh)

    Nguồn gốc: Việt Nam (Buôn Hồ, Phan Thiết, Gia nghĩa), Úc, Sri Lanka. Châu Phi.

    6.2.2.4. Sapphire đen

    Màu xanh bích đen

    Tuổi (mệnh): thủy (tương hợp), mộc (tương sinh)

    Nguốn gốc: Việt Nam (Buôn Hồ, Phan Thiết), Úc, Sri Lanka, Châu Phi

    6.2.2.5. Sapphire Padparadcha

    Màu cam phớt đó, cam phớt hồng

    Nguồn gốc: Ấn Độ

    6.2.2.6. Sapphire Songea, Songchia

    Cam vàng, đỏ cam.

    Nguồn gốc: Tanzania

    Sapphire có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp Sappheiros theo tiếng Phạn Sanipruja co nghĩa là Thấn Nông. Chính vì thế Sapphire tượng trưng cho sự ẩm no, yên bình, hòa bình. Sapphire xanh dương là màu truyên thông của ngân hàng thể hiện sư tin cậy, lòng trù thành nên giới viên chức hay đeo để thể hiện lòng trung thành, trung thực và đồng thời cũng giúp tránh xa sự đố kỵ, tiểu nhân. Trong tình yêu màu xanh dương biều hiện lòng chung thủy sắc son nên Sapphire xanh dương luôn là sự lựa chọn lý tưởng cho nhẫn đính hôn nữ và sẽ mang theo sự may măn đến suốt đời trong tình yêu.

    6.3. NHÓM BERYL (Emerald, Aquamarine) BeAlSiO   (kết nối bài riêng)

    Màu xanh lục (Emerald), màu xanh biến (Aquamarine)

    Độ cứng: 7,5-8.

    Chiết suất: 1,577(+0,016)-1,583 (+0,017) (hai chiết suất)

    Độ lưỡng chiết: 0,006. Độ tán sắc: 0,014

    6.3.1. Ngọc lục bảo

    Màu xanh lụch

    Đá sinh: tháng 5

    Tuổi (mệnh): mộc (tương hợp), hỏa (tương sinh)

                Ngọc lục bảo được tìm thấy trên khắp thế giới ở các quốc gia như Afghanistan, Úc, Áo, Brazil, Bulgaria, Campuchia, Canada, Trung Quốc, Ai Cập, Ethiopia, Pháp, Đức, Ấn Độ, Kazakhstan, Madagascar, Mozambique, Namibia, Nigeria, Na Uy, Pakistan, Nga, Somalia, Nam Phi,TâyBanNha,ThụySĩ,Tanzania,ZambiaZimbabwe. Connecticut , Montana , Nevada , Canada. 

    Viên ngọc lục bảo Trapiche của Colombia

    Emerald: bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp Smaragdos có nghĩa là đá màu xanh. Màu xanh của Emeral là màu xanh của cỏ, lá cây đó là màu của sự yên tĩnh nhưng tràn đây sức sống. Đây là gam màu của sự thư giãn và hồi phục, chính vì thế người ta thường trông những cây có màu xanh lá quanh nhà nhất là bệnh viện để có những phút thư giãn, hồi phục và để ngắm nhìn sức sống, nét xuân luôn hiên diện theo năm tháng. Ngoài ra ởn xưởng thêu người ta thường sơn màu xanh lá cây để bảo vệ mắt, vì thể những người thường xuyên sử dụng máy vi tính nên đeo viên đá emerald để mỗi khi mỏi mắt ta ngằm nhìn màu xanh lá cây của viên đá sẽ giúp mắt thư giãn, phục hồi. Giới công sở thường đeo viên emerald trên ngón tay như một bài thuốc trị liệu an thần tự nhiên sẽ xua tan mọi căng thắng, mệt mỏi, những ưu phiền trong cuộc sống khi ngắm nhìn nó.

    Thời Ai Cập cổ đại nữ hoàng Cleopatra luôn đeo bên mình viên Emerald để giúp cho cơ thể luôn hồi xuân và khi chết cũng chôn theo vì tin rằng sẽ sớm được hồi sinh. Và sau này trở thành trào lưu của các quý bà.

    Màu xanh lá cây là màu của những chối non khới nguồn của thường đeo viên đá Emerald màu xanh lá cây để cầu nguyện sớm mang thai và mẹ tròn con vuông sau khi sinh.

    6.4. Aquamarine

    Màu xanh nước biển

    Đá sinh: tháng 3

    Tuổi (mệnh): thủy (tương hợp), mộc (tương sinh)

    Nguồn gốc: Brazin, Nga, Châu Phi.

    Aquamarine bắt nguồn từ tiếng Latinh “aqua marina” nghĩa là "nước biển" (do viên đá trong suốt như nước và chỉ có duy nhất một loại màu xanh nước biển).

    Aquamarine được ví như tấm lòng cao cả bao dung như sư bao la rông lớn của biên cả, do đó đeo ngọc Aquamarine sẽ giúp gia tăng nét đẹp tâm hồn của phái đẹp. Bên cạnh đó. các thủy thủ thường đeo ngọc Aquamarine để viên đá dẫn đường, chỉ lối an toàn vàbội thu khi đánh cá trên biển.

    6.5. Peridot (MgFe)2[SiO4]

    Đá sinh: tháng 8

    Tuổi (mệnh): mộc (tương hợp), hỏa (tương sinh)

    Là loại đá đặt biệt hình thành từ núi lửa

    Nguốn gốc: Việt Nam, Myanma, Úc. Châu Phi. Pakistan, Sri Lanka.                      

    Thời Trung cố, Peridot là biểu tượng của các tín đồ giáo hội ở Châu âu.

    6.5.Zircon (ZrSiO4)

    Xanh dương, đó bẩm, cánh dán, trắng,

    Nguồn gốc: Việt Nam (Phan Thiết, Gia Nghĩa, Di Linh, Buôn Hồ, Gia Lai), Myanma, Campuchia, Sri Lanka, Châu Phi

    6.6. Topaz (Al2(F.OH)2[SiO4])

    Màu sắc: xanh dương

    Đá sinh: tháng 12

    Tuổi (mệnh): thủy (tương hợp), mộc (tương sinh)

    Kỳ niệm: 16 năm ngày cưới

    Nguồn gốc: Brazin, Nga, Pakistan, Sri Lanka

    Bằng phương pháp gia tốc, con người có thế tạo ra màu xanh dương của Topaz với 2 tông màu từ đậm đến nhạt khác nhau và được phân chia làm 3 sắc màu chính:

    + Sky blue (xanh da trời): xanh dương ít + trắng nhiều

    + Swiss blue (xanh Thuy sĩ): xanh dương nhiều + trắng ít + London blue (xanh London): xanh dương + đen, da trời, Thụy Sĩ, London

    Topaz là loại đá có độ trong suốt cao nhất trong các loại đá quý. Trong chiêm tỉnh học, topaz là đại diện của thần Jupiter biểu trưng cho sự miễn dịch tuổi tác và bệnh tật. R2+ R23+ [SiO4] với R2+: Mg, Fe, Mn, Ca

    6.7. Ngọc hồng lựu : Granet

    Màu đỏ rượu vang, đó phớt nấu, đỏ phớt hồng tía

    Đá sinh: tháng 1

    Tuổi (mệnh): hóa (tương hợp), thổ (tương sinh)

    Nguồn gốc: Việt Nam (Gia Lai, Lục Yên), Myanma, Sri Lanka, Châu Phi

    6.8. Ngọc Trai (CaCO)     

    Đá sinh tháng 6

    Thuật ngữ phân định:

    Độ dày lớp ngọc:

    Dầy: thick

    Trung bình: medium

    Gầy: thin

    Độ bóng:

    Rất cao: very high

    Cao: high

    Trung bình: medium

    Thấp: low

    Khuyết điểm bề mặt:

     Không: Unblemished (không trầy xước)

             Rất nhẹ: Very slightly blemished ( ít trầy xước)

             Nhẹ: Slightly (trầy xước nhẹ)

             Vừa: Blemished (trầy xước vừa)

             Nhiều: very blemished (trầy xước nhiều)

    Độ hoà hợp:

              Rất tốt: very good

              Tốt: good

              Kém: bad

    Hình dạng:

    Generic:   (liên kết với các bài viết về Ngọc trai)

                Pinctada Pearl

                Tahitian Pearl

                Mabe Pearl

                Fresh water Pearl

     

     

    6.9. Cẩm thạch (Jadeite and Jade) Na, Al [Si O6]

    6.9.1.Cẩm thạch tư nhiên

    Mầu sắc: tràng, xanh lục, vàng cam phớt đỏ, nâu, xám, đen, hoa cả, xanh dương

    Ý nghĩa phong thuỷ:

    Màu xanh lục: xanh lý.

    Màu xanh nhạt: đậu.

    Màu xanh đâm: xanh két.

    Màu xanh đen: sơn thủy.

    Bốn màu: tứ quý.

    Ba màu tím, xanh và trắng: phúc lộc thọ.

    6.9.2.Cấm thạch xử lý

    Cầm thạch loại A: loại cẩm thạch thiên nhiên không xử lý

    Câm thạch loại B: loại cầm thạch thiên nhiên được tấm polyme theo hai cách.

    Cách 1: ngầm trong dung dịch màu sau đó áo bên ngoài lớp polyme không màu để giữ màu nhôm không phai. Màu cẩm thạch không đều.

    Cách 2: áo bên ngoài lớp polyme có màu. Màu cấm thạch đều. Cấm thạch loại C: loại cấm thạch thiên nhiên được nhuộm màu (ngâm câm thạch trong dung dịch màu).

     

     

     
    Tư vấn ngay